Gan Gan Quotes

We've searched our database for all the quotes and captions related to Gan Gan. Here they are! All 100 of them:

Tír gan teanga, tír gan anam. A country without a language is a country without a soul.
Pádraic Pearse
Time flies, knells call, life passes, so hear my prayer. Birth is nothing but death begun, so hear my prayer. Death is speechless, so hear my speech. This is Jake, who served his ka and his tet. Say true. May the forgiving glance of S’mana heal his heart. Say please. May the arms of Gan raise him from the darkness of this earth. Say please. Surround him, Gan , with light. Fill him, Chloe, with strength. If he is thirsty, give him water in the clearing. If he is hungry, give him food in the clearing. May his life on this earth and the pain of his passing become as a dream to his waking soul, and let his eyes fall upon every lovely sight; let him find the friends that were lost to him, and let every one whose name he calls call his in return. This is Jake, who lived well, loved his own, and died as ka would have it. Each man owes a death. This is Jake. Give him peace.
Stephen King (The Dark Tower (The Dark Tower, #7))
[When asked how it felt to take human life] "I wouldn't know, I've only killed communists.
Rafał Gan-Ganowicz
My parents can take themselves off on a scenic tour of hell before they tell me who my friends will be,” Gan said pleasantly.
Mercedes Lackey (Alta (Dragon Jousters, #2))
Un kas gan paliek pāri no cilvēka dzīves? Tikai zāle. Vasarā viņa izaug un lēni novīst, bet viņas saknes glabā kluso pagājību. *Pasaku pūķis, 1920
Kārlis Skalbe
The mariners all ‘gan work the ropes, where they were wont to do: They raised their limbs like lifeless tools - We were a ghastly crew.
Samuel Taylor Coleridge
The hands pulled him forward regardless. The hands of the Tower knew no mercy. They were the hands of Gan, the hands of ka, and they knew no mercy. He smelled alkali, bitter as tears. The desert beyond the door was white; blinding; waterless; without feature save for the faint, cloudy haze of the mountains which sketched themselves on the horizon. The smell beneath the alkali was that of the devil-grass which brought sweet dreams, nightmares, death. But not for you, gunslinger. Never for you. You darkle. You tinct. May I be brutally frank? You go on. And each time you forget the last time. For you, each time is the first time.
Stephen King (The Dark Tower (The Dark Tower, #7))
aefry ember of hope gan lic the embers of a fyr brocen in the daegs beginnan brocen by men other than us. hope falls harder when the end is cwic hope falls harder when in the daegs before the storm the stillness of the age was writen in the songs of men so it is when a world ends who is thu i can not cnaw but i will tell thu this thing be waery of the storm be most waery when there is no storm in sight
Paul Kingsnorth (The Wake)
Zināšanas ne vienmēr un ne visur bijušas līksmas, lai gan tām tādām būtu jābūt.
Hermanis Hese (The Glass Bead Game)
Patiesībā lēciens ar izpletni nav īpaši liels risks. Tas tikai atdarina dzīves īsto risku. Mīlestība, intimitāte un pārējie ir īstais risks. Kas gan ir brauciens ar plostu pa krācēm salīdzinājumā ar atraidījumu? Kas ir lēciens ar gumiju salīdzinājumā ar to, ka tu nesagaidi mīļotā zvanu?
Finn Skårderud (Uro)
I feel stuffy, as if there were not enough air to breathe - hot, and uneasy. Two months of no exercise have made me weak and plegmatic mentally and physically. On the short walk from here to the libe I drink the cold pure night air and the clear unbelievably delicate crescent-moonlight with a greedy reverence. Days are bizarre collections of hothouse languidities, mystical and poignant sensuous quotations (white thy fambles, red thy gan, and thy quarrons dainty is ... " Dark, liquid loveliness of words half dimly understood.)
Sylvia Plath (The Unabridged Journals of Sylvia Plath)
Mīlestībai nav nekāda sakara ar sirdi - šo atbaidošo orgānu, asiņu pumpi. Mīlestība vispirms saņem ciet plaušas. Vajadzētu teikt nevis: "Man ir salauzta sirds,"bet gan:"Man ir aizsprostojušās plaušas.
Frédéric Beigbeder
Jautāt otram nozīmē vēl joprojām izvairīties no izšķirošā spieduma. Es gan arī īstenībā negaidīju atbildi no jums. Būtībā esmu jautājis tikai pats sev. Bet dažbrīd to var izdarīt, tikai jautājot otram.
Erich Maria Remarque (A Time to Love and a Time to Die)
Dechymic pwy yw. Creadt kyn dilyw. Creadur kadarn Heb gic heb ascwrn. Heb wytheu heb waet. Heb pen aheb traet. Ny bed hyn ny byd ieu. No get y dechreu. Ny daw oe odeu Yr ofyn nac agheu. Ny dioes eisseu Gan greaduryeu. Guess who it is. Created before the deluge. A creature strong, Without flesh, without bone, Without veins, without blood, Without head, and without feet. It will not be older, it will not be younger, Than it was in the beginning. There will not come from his design Fear or death. He has no wants From creatures.
Taliesin
A ógánaigh... ná bris an ghloine ghlan 'tá eadrainn (ní bhristear gloine gan fuil is pian) óir tá Neamh nó Ifreann thall 'gus cén mhaith Neamh mura mairfidh sé go bráth? ní Ifreann go hIfreann iar-Neimhe... (Impí)
Caitlín Maude (Dánta, Drámaíocht agus Prós)
Đọc những lời như: "Bảo đảm trị hết bịnh cùi", "Cam đoan trị hết bịnh lao", "Thông tiếng Pháp trong 100 ngày" hoặc gan hơn nữa, trắng trợn hơn nữa: "Bảo đảm thi đỗ, không đỗ thì hoàn lại học phí" chúng ta chỉ mỉm cười, cho là một bọn bịp mà ngu, ngu vì họ không biết quy tắc căn bản này của môn quảng cáo: "Có thành thật thì quảng cáo mới có kết quả lâu bền." Hạng trí thức cũng ít ai khỏi bị lừa vì thuật quảng cáo ngày nay đã tuyệt xảo.
Nguyễn Hiến Lê (Luyện Lý Trí)
Tu esi gan labais, gan sliktais. Es esmu vispār. Man vajadzēja klusēt. Un tad caur klusumu tu ienāktu manī. Mīlestība - tā ir Senās Divupes valsts, viens veselums - Divupe, kas patiesībā, kā tu zini, tiek ierobežota ar Tigru (viens vesels) un Eifratu (viens vesels). Starp Tigru un Eifratu ir tuksnesis, tur dzīvoja gudrie šumeri - viens no pirmajiem Dieva pakāpieniem lejup. Bet reiz un galu galā šīs abas upes atkal ietek vienā veselā - Sarkanajā jūrā.
Nora Ikstena (Besa)
Mīlestība ir pārejošs ārprāts, tā izverd kā vulkāns un pēc tam norimst. Un, kad tā norimusies, ir jāpieņem lēmums. Tad ir jāizdomā, vai jūsu abu saknes ir savijušās kopā tik cieši, ka par šķiršanos nespējat pat iedomāties. Jo tāda ir mīlestība. Mīlestība nav elpas trūkums, tā nav satraukums, tā nav nebeidzamās kaisles solījumu neapturamā plūsma, tā nav vēlēšanās katru mīļu brīdi pāroties, tā nav gulēšana naktī nomodā un iztēlošanās, ka viņš noklāj skūpstiem katru tavu miesas pleķīti. Nesarksti, es tev saku patiesību. Tā ir vienkārši "iemīlēšanās", tā katram muļķim pa spēkam. Mīlestība pati ir tas, kas paliek pāri pēc tam, kad iemīlēšanās izplēnējusi, un tā ir gan māksla, gan veiksme.
Louis de Bernières (Corelli’s Mandolin)
Ko gan es atdotu, lai ar pasaules lielāko muļķi varētu patērzēt kaut piecas minūtes! Cilvēks pats par sevi nav nekas, tikai saskarē ar sabiedrību viņš kļūst cilvēks. [..] Esmu pats savs vergs, esmu pats savs īpašnieks. Esmu pats savs tiesnesis, pats savs bende. Es varu glābties vārdu spēlēs, pats savs cirvis, savs bluķis, bet es nevaru būt pats bez sabiedrības.
Alberts Bels (The Cage)
He grasped the knob. It was engraved with a wild rose wound around a revolver, one of those great old guns from his father and now lost forever. Yet it will be yours again, whispered the voice of the Tower and the voice of the roses—these voices were now one. What do you mean ? To this there was no answer, but the knob turned beneath his hand, and perhaps that was an answer. Roland opened the door at the top of the Dark Tower. He saw and understood at once, the knowledge falling upon him in a hammerblow, hot as the sun of the desert that was the apotheosis of all deserts. How many times had he climbed these stairs only to find himself peeled back, curved back, turned back? Not to the beginning (when things might have been changed and time's curse lifted), but to that moment in the Mohaine Desert when he had finally understood that his thoughtless, questionless quest would ultimately succeed? How many times had he traveled a loop like the one in the clip that had once pinched off his navel, his own tet-ka can Gan? How many times would he travel it? "Oh, no!" he screamed. "Please, not again! Have pity! Have mercy!" The hands pulled him forward regardless. The hands of the Tower knew no mercy. They were the hands of Gan, the hands of ka, and they knew no mercy.
Stephen King
NHỮNG NGƯỜI YÊU BƯU THIẾP (Dịch bài hát Postcards Lovers – Stacey Kent, để tặng những người yêu bưu thiếp) Bỗng gần đây mình rất yêu bưu thiếp Yêu nhất là những tấm viết vu vơ Dẫu bạn có nguệch ngoạc rồi quên gửi Mình đâu nguôi háo hức đợi và chờ. Mình hình dung bạn đứng trên cầu cảng Trông tàu xa, nắng chiếu ở trên đầu Hay tẩn mẩn chọn lựa từng tấm thiếp Trước quầy hàng bao kẻ lạ chào nhau. Bạn có trải qua nhiều đêm lãng đãng Viết linh tinh trong góc quán cô đơn? Những dòng chữ thuần nhiên tràn xúc cảm Gửi cho mình mà tự sự nhiều hơn. Mình giữ cả, dẫu chẳng theo thứ tự Tháng ngày hay là nơi chốn bạn qua Đời lạ vậy, cứ như là bắt buộc Những người yêu bưu thiếp dễ đi xa Và có thể khi chúng mình gặp lại Thì rất nhiều năm tháng đã trôi qua. Bạn có tìm được đồng hành lý tưởng Trong những ngày ôi những bướm cùng hoa? Hay bạn nhớ đến cồn cào gan ruột Chốn đông vui chợt thấy bóng quê nhà? Mình đọc mãi những dòng trên bưu thiếp Từ chốn nào xa lắc của hành tinh Không tưởng nổi đời bạn giờ sao nữa Bạn thành ai sau mỗi dặm hành trình? Bưu thiếp vẫn giữ hộ mình ký ức Những chân trời xa lắm ở ngoài kia Nơi mình giấu trong tận cùng khiếp sợ Hay những nơi mình thực đã mơ về. Đời lạ vậy, cứ như là bắt buộc Những người yêu bưu thiếp dễ đi xa Và có thể khi chúng mình gặp lại Thì rất nhiều năm tháng đã trôi qua.
Nguyễn Thiên Ngân (Ôm Mỏ Neo Nằm Mộng Những Chân Trời)
Gans and Savigny controversy; he took Savigny, he took Gans, read
Victor Hugo (Les Misérables)
An té a bhíonn i bhfad gan práta ní bhíonn sé folláin
Myles na gCopaleen (An Béal Bocht)
Laikam gan katrs kādam bija labs cilvēks. Un kādam tieši pretēji.
Erich Maria Remarque (A Time to Love and a Time to Die)
- Dažbrīd cilvēks pavisam aizmirst, ka viņš dzīvo. - Es gan to arvien apzinos. Tikai nezinu lāgā, ko ar to iesākt.
Erich Maria Remarque (A Time to Love and a Time to Die)
Un, ja arī burvība bija, tā nebija dievišķas izcelsmes, bet gan pagāniska.
Stephen King (Carrie)
Mīlestība ir nāvējošākā no visām nāvīgajām slimībām - tā nogalina gan tad, ja tev tā ir, gan tad, ja tev tās nav.
Lauren Oliver (Delirium (Delirium, #1))
Ar mīlestību ir tāpat kā ar desām: ir gan liesas cūkgaļas žāvējumi, gan tradicionālā Boloņas desa. Visam ir sava vieta un nozīme.
Carlos Ruiz Zafón (The Shadow of the Wind (The Cemetery of Forgotten Books, #1))
Cilvēkiem patīk trīt mēles un kladzināt. Cilvēks nav vis cēlies no pērtiķa, bet gan no vistas.
Carlos Ruiz Zafón (The Shadow of the Wind (The Cemetery of Forgotten Books, #1))
Cik gan balts cilvēks var izskatīties uz sniega fona?
Inga Pizāne (Tu neesi sniegs)
Taču laikam gan ir tā, ka atsevišķa cilvēka nāve vienmēr ir nāve, bet divu miljonu nāve - vienmēr tikai statistika.
Erich Maria Remarque (The Black Obelisk)
Nekad dzīvē nepietiek, un tā tas ir katram. Laikam gan vienmēr ir par maz, un tā ir pasaules nelaime.
Erich Maria Remarque (The Black Obelisk)
Ak, ir ko gi mes čia / dar galėtume geisti? Ne angelų, ne žmonių, / ir apdairūs žvėrys jau regi, / kad ne taip jau labai įsikūrę / mes šitam gan mįslingam pasauly.
Rainer Maria Rilke
Es jau nu gan negribētu, ka mani gleznotu pliku! "No māksliniekiem neviens nekaunas. Tāpat kā no dakteriem!" Poga paziņoja.
Luīze Pastore (Pazudušais pērtiķis)
Cilvēks necieš no notikumiem, bet gan no to interpretācijas. (Epiktēts, 50–135.g.)
Epictetus
Atriebība un atmaksa - divi galvenie dzinējspēki gan puišelim, kurš skolā tiek apsmiets un vēlāk kļūst par multimiljonāru, gan bankas aplaupītājam, kuram liekas, ka sabiedrība nodarījusi viņam pāri.
Jo Nesbø
He stopped the flyers And by his rare example made the coward Turn terror into sport. As weeds before A vessel under sail, so men obeyed And fell below his stem. His sword, Death's stamp, Where it did mark, it took; from face to foot He was a thing of blood, whose every motion Was timed with dying cries. Alone he entered The mortal gate o' th' city, which he painted With shunless destiny; aidless came off And with a sudden reinforcement struck Corioles like a planet. Now all's his, When by and by the dim of war gan pierce His ready sense; then straight his doubled spirit Requickened what in flesh was fatigate, And to the battle came he, where he did Run reeking o'er the lives of men as if 'Twere a perpetual spoil; and till we called Both field and city ours, he never stood To ease his breast with panting.
William Shakespeare (Coriolanus)
Tieši caur sāpēm, caur to, ka izdzīvojam šīs sāpes, sajūtam, ka esam dzīvi. Dzīves kvalitāti nenosaka sasniegumi, skaitļi, rangs, bet gan atziņa, ko iegūsti, kad apzinies kādas darbības plūsmu un spēj to izjust.
Haruki Murakami (What I Talk About When I Talk About Running)
Alus, protams, bija labs. Taču īstais alus ne tuvu nebija tik garšīgs kā tas, ko biju nesakarīgi iedomājies skriedams. Laikam gan pasaulē nekur neatrast kaut ko tik skaistu kā tās ilūzijas, kas rodas, kad cilvēks zaudē apziņu.
Haruki Murakami (What I Talk About When I Talk About Running)
Nelaimei ir daudz seju. Ļaužu izmisumam ir daudzi veidi. Līdzīgi varavīksnei, tas liecas pāri plašajam apvārsnim, un tā veidi ir tikpat dažādi kā šī loka krāsas- tikpat izšķirīgas un tomēr saplūdušas vienotā mirdzumā. Liecas pāri plašajam apvārsnim kā varavīksne! Kā gan varēja gadīties, ka es minēju skaisto, lai izskaidrotu pretīgo, izvēlējos miera vēstnesi par salīdzinājumu postam.? Bet, tāpat kā ētiskos secinājumos ļaunums ir labā sekas, tā arī no prieka dzimst bēdas.
Edgar Allan Poe (Tales of Mystery and Imagination)
Liktenis parasti stāv tepat, aiz mājas stūra. Izlikdamies par kabatzagli, ieleni vai loterijas biļešu pārdevēju: tās ir viņa trīs visbiežāk lietotās inkarnācijas. Bet vienu gan tas nedara - nedodas mājas vizītēs. Ir pašam jādodas pie viņa.
Carlos Ruiz Zafón (The Shadow of the Wind (The Cemetery of Forgotten Books, #1))
Jo mūzikas radīšanas pamatā jābūt cilvēku saskarsmes vai atgrūšanās spēkam vai sāpēm. Vai arī visiem kopā. Jo savā dziļākajā būtībā mūzika ir sekss. Trubadūri zem logiem dziedāja, lai pievilinātu daiļavas ar savās vīrišķīgajās iekarotāju balsīs dziedātajām sirdi plosošajām serenādēm. Sievietēm ir radītas seksīgas balsis ne jau tādēļ, lai tajās lasītu pārtikas receptes vai deklamētu pantiņus par dzimtenes nodevību. Lai gan - kāda starpība, ko sieviete deklamē vai dzied, ja viņa spēj ar vienu skaņu, parādīšanās mirkli vai gaistošām smaržām modināt vīriešos iekāri! Mūzikas skurbulī cilvēki metas dejā un sadalās pa pāriem, lai pret rītu iegūtu viens otru. Vismaz viens no abiem to vēlas vienmēr un melo, ja saka pretējo. Pasaulē valda viens vienīgs sekss, apreibināšanās un rokenrols.
Uldis Rudaks
Here haue I cause, in men iust blame to find, That in their proper prayse too partiall bee, And not indifferent to woman kind, To whom no share in armes and cheualrie They do impart, ne maken memorie Of their brave gestes and prowess martiall; Scarse do they spare to one or two or three, Rowme in their writs; yet the same writing small Does all their deeds deface, and dims their glories all, But by record of antique times I find, That women wont in warres to beare most sway, And to all great exploits them selues inclind: Of which they still the girlond bore away, Till enuious Men fearing their rules decay, Gan coyne straight laws to curb their liberty; Yet sith they warlike armes haue layd away: They haue exceld in artes and policy, That now we foolish men that prayse gin eke t'enuy.
Edmund Spenser (The Faerie Queene, Books Three and Four)
Zui-Gan called out to himself every way, "Master." Then he answered himself, "Yes, sir." And then he added, "Become sober." Again he answered, "Yes, sir." "And after that," he continued, "do not be deceived by others." "Yes, sir; yes, sir," he replied. -Mu-Mon-Kwan.
J.D. Salinger (Franny and Zooey)
Zāles stūrī satiku Evas bandu. Sīs laida no rokas rokā limonādes "Fantastika" pusotrlitrīgo pudeli. Baiba sniedza to man un teica: - Tur iekšā ir skrūve! Ticiet vai ne, es toreiz biju vēl tik šķīsts, ka pacēlu pudeli pie acīm un pētīju, kā gan tur būtu varējusi iekrist skrūve.
Jānis Joņevs (Jelgava 94)
Suņa prieks, suņa prieks, viņš pa brītiņam atkārto. Suņa prieks. Laikam jau līdz ar dzīvību tas ikvienam tiek dots, gan suņam, gan cilvēkam. Prieks. Jā, jā, tas lielais dzīvības prieks. Tas nudien laikam nav tikai piedeva, nav tikai piedeva. Būtu jau cilvēkam jādzīvo ar to iedzimto prieku, būtu jau gan.
Māra Zālīte (Pieci pirksti)
Đôi khi cái tò mò đẩy cái gan ra khỏi chỗ nấp, thậm chí còn thúc sau lưng buộc cái gan phải chạy. Nhưng cái tò mò thường chóng qua, cái gan thì còn lại lâu. Cái tò mò cũng giống như người bạn vui tính nhưng ta không tin tưởng hoàn toàn được, rồi lại bỏ ta đi, mặc ta hành động một mình, khi đó ta phải vận hết cái gan có ở trong ta.
Haruki Murakami (The Wind-Up Bird Chronicle)
Jābrīnās, ko tik visu cilvēks nenorij! Laikam gan minū­tes desmit es lasīju avīzi, ar redzes starpniecību ielaizdams sevī kāda bezatbildīga cilvēka domas — tāda, kurš apviļā un apsiekalo citu teikto, lai tad nesagremotu atkal izspļautu. Un kaut ko tādu es apēdu — slejas garumā. (No vācu valodas tulkojuši Ģirts Bļodnieks un Alīda Bļodniece.)
Hermann Hesse (Steppenwolf)
Our oldest resident has passed away. Mrs. De Gans. For many years as senile as a goldfish, she had to be tied to her chair so she wouldn’t slide off,
Hendrik Groen (The Secret Diary of Hendrik Groen, 83¼ Years Old)
Let's just say that society tells you to be whoever you want to be, but they don't accept you.
Ronald Gan (Unfinished Diary: The Story of Lucy Rosalinda)
Rejection often leads to better things. Better things. Sometimes, they are unthinkable.
Ronald Gan (Unfinished Diary: The Story of Lucy Rosalinda)
A true philosopher will never be an atheist, nor a religious fanatic.
Ronald Gan (Unfinished Diary: The Story of Lucy Rosalinda)
So life is a rectangle then. The length is the years we live and the breadth is the love we get from the people that matter in our lives.
Ronald Gan (Unfinished Diary: The Story of Lucy Rosalinda)
Contrary to popular belief, overeating often stems from not eating enough of the right foods at the right time.
Keri Gans (The Small Change Diet: 10 Steps to a Thinner, Healthier You)
Yes I can. Gerald Van Der Gans. Wait—who? Good-bye, Citra. I do hope we speak again. But I’d have to be dead for that to happen. I’m sure you could arrange it.
Neal Shusterman (Scythe (Arc of a Scythe, #1))
This Absolon gan wype his mouth ful drye; Derk was the night as pich, or as the cole, And at the window out she putte hir hole, And Absolon, him fil no bet ne wers, But with his mouth he kiste hir naked ers Ful savourly, er he was war of this. Abak he sterte, and thoghte it was amis, For wel he wiste a womman hath no berd; He felte a thing al rough and long y-herd,
Geoffrey Chaucer (Canterbury Tales)
I thought you were someone else,” she told him. “Someone named Gerald Van Der Gans. . . .” “My birth name,” he told her. “A name I surrendered when I became Honorable Scythe Michael Faraday.
Neal Shusterman (Scythe (Arc of a Scythe, #1))
Kāda gan tam ir nozīme, Vatson? - Holmss nopietni teica, nolikdams papīra lapu. - Kāds mērķis ir sasniegts ar šo bēdu, varmācības un šausmu apli? Tam ir jāvirzās uz kaut kādu mērķi, jo pretējā gadījumā taču pār mūsu pasauli valda nejaušība, kas ir neiedomājami. Bet uz kādu mērķi? Tas, lūk, ir pastāvīgais, mūžīgais jautājums, uz kuru cilvēka saprāts vēl joprojām nav spējis sniegt atbildi.
Arturs Konans Doils (His Last Bow (Sherlock Holmes, #8))
Vai tas ir zaudēts, ko tu reiz esi izjutis un glabā savā apziņā? Vai tad pilsēta vairs neatrodas te, ja jūs to atstājat? Vai tā nedzīvotu jūsos, ja arī tiktu sagrauta? Un kurš gan zina, kas ir miršana? Vai tikai gaismas stars lēni nepārslīd pār mūsu mainīgajām sejām? Un vai mums jau nav bijusi kāda seja, pirms piedzimām, tā seja no visām pārējām, kurai jāpaliek pēc citu — pārejošo sabrukšanas pīšļos?
Erich Maria Remarque (The Night in Lisbon)
Tại sao mỗi ngày tôi phải sống khổ sở như vầy? Vừa mở cửa sổ ra để thấy mặt trời và thở không khí phải gặp một bộ mặt nào đó chìa ra. Tôi tránh tất cả khách; tôi tránh gặp tất cả bạn bè; tôi tránh tất cả người quen; tôi tránh gặp tất cả những người trong gia đình. Không muốn gặp ai hết và không muốn nói chuyện với hết ai hết. Tôi muốn được im lặng và sống một mình suốt ngày và suốt đêm. Thế mà mọi người đều đến tìm tôi; họ đeo vào tôi như đeo vào chiếc phao; họ là những con đỉa đói, họ hút máu tôi bằng những câu chuyện bàn tán nhảm nhí của họ, bằng kiến thức thối tha của họ, bằng những ý kiến, tin tức, khuyên răn, thăm dò, miệng lưỡi, tóc, tay, tim, bao tử, gan, mật, thận, phổi v.v… Tôi hoàn toàn lạnh lùng. Dù mười trái bom H nổ tại thành phố này, tôi vẫn thản nhiên lạnh lùng. Dù động đất, hoả diệm sơn nổ, đại hồng thủy, dịch hạch, một tỷ người chết, dù gì đi nữa, tôi vẫn lạnh lùng. Dù là ngày tận thế, dù nhân loại, văn minh, văn hóa bị tiêu diệt trước mắt tôi, tôi vẫn lạnh lùng, hoàn toàn lạnh lùng.
Phạm Công Thiện (Mặt trời không bao giờ có thực)
Deepfakes are built on a technology called generative adversarial networks (GAN). As the name suggests, a GAN is a pair of “adversarial” deep learning neural networks. The first network, the forger network, tries to generate something that looks real, let’s say a synthesized picture of a dog, based on millions of pictures of dogs. The other network, the detective network, compares the forger’s synthesized dog picture with genuine dog pictures, and determines if the forger’s output is real or fake.
Kai-Fu Lee (AI 2041: Ten Visions for Our Future)
...nhưng nói ra ai biết tưởng cũng không làm gì, việc riêng của mình thì chỉ để một mình mình hay, một mình mình biết, nói cho ai hay phỏng có ích gì; bắt người ta phải ngồi nghe những câu chuyện riêng của mình, tưởng là dở, mà hà tất phải cần cho ai biết đến tâm sự mình. Túng nhiên có ai hiểu thấu mà rỏ cho mình được một giọt nước mắt, thì nước mắt ấy có mát chỉ mát được một lúc, phương chi đời hay lấy cái ngoại diện mà cả gan kết đoán một việc phát nguyên từ trong những từng đáy bí mật của lòng người.
Hoàng Ngọc Phách (Tố Tâm)
I was a member of the Gans group for over 20 years. I didn't realize it was really a cult until I took the step, out the door. Ironically, that's when I finally felt and tasted the very freedom that had eluded me during my 20 years of "working on myself.
Spencer Schneider (Manhattan Cult Story: My Unbelievable True Story of Sex, Crimes, Chaos, and Survival)
The fundamental thesis of generative anthropology is that the principal concern of human culture is and has been from the outset to defer the potential violence of mimetic desire. To this mode of thought, constructing a model of the good society in any but the general terms of “exchange” and “reciprocity” is unfaithful to the human community, whose operations have been from the beginning beyond the grasp of any individual mind whitin the society, and in which since the rise of the market system we participate largely unmediated by ritual.
Eric Gans
- Cik žēl, ka cilvēkam ir tik maz spēka, -sacīja Inese. - Žēl gan, -piekrita Ferdinands. -Bet nu man ir jāiet... Pienākums sauc. - Cik žēl, ka es neesmu tavs pienākums... - Tur nekā nevar darīt- tikai ielasmeitām pienākums sakrīt ar dvēseles aicinājumu, - sacīja Ferdinands un sāka ģērbties.
Ferdinands Lušs (Baloža Skelets)
Viņš sēž klusi un brīnās, sēž gluži kā pie mūžības vārtiem. Virs viņa lēnām ieplešas dzīle, cita pēc citas iemirdzas zvaigznes. Kāda gan sūtība ir zvaigznēm? Ir īstais brīdis, Mēness paceļas no jūras un izelpo pasaules telpā sudraba dūmus, tāpēc Markuss prāto arī par to. Kādam nolūkam kalpo Mēness? Tas izskatās vareni, jā gan, bet ko Mēnesim patiesībā nolikts darīt, ja neskaita to, ka tas izrotā debesis? Markuss domā par dzīvi un domā par nāvi, taču visvairāk par cilvēku pašu. Kāpēc īsti pastāv cilvēks, un kas tam jādara še, uz zemes? Tas ienāk pa vienām durvīm un iziet pa citām – kāpēc, uz kurieni?
Gabriel Scott (Kilden)
Thus began   Outrage from liveless things; but Discord first   Daughter of Sin, among th' irrational,   Death introduc'd through fierce antipathie:   Beast now with Beast gan war, & Fowle with Fowle,   And Fish with Fish; to graze the Herb all leaving,   Devourd each other; nor stood much in awe   Of Man, but fled him, or with count'nance grim   Glar'd on him passing: these were from without   The growing miseries, which ADAM saw   Alreadie in part, though hid in gloomiest shade,   To sorrow abandond, but worse felt within,   And in a troubl'd Sea of passion tost,   Thus to disburd'n sought with sad complaint.
John Milton (Paradise Lost)
Have do," qoud she, "come of, cand speed the fase, Lest that oure neighbores thee espie." This Absolon gan wype his mouth ful drie. Derk was the nyght as pich, or as the cole, And athe wydnow out she putte hir hole, And Absolon, hym fil no bet new wers, but with his mouth he kiste hir naked ers Ful savourly, er he were war of this. Abak he stirte, and thoughte it was amys, For wel he wiste a woman hath no berd. He felte athyng al rough and long yherd, And seyde, "Fy! allas! what have Ido?" "Tehee!" qoud she, and clapte the wyndow to, And Absolon gooth forth a sory pas. "A berd! A berd!" qoud hende Nicholas,...
Geoffrey Chaucer (The Riverside Chaucer)
And I’d have you hear me well now, lady and gentlemen, for this may be very important; I simply don’t know. All I know for certain is that what Trampas told me next gave me a terrible deep chill. He said that of all the other-side worlds, there’s one that’s unique. They call it the Real World. All Trampas seems to know about it is that it’s real in the same way Mid-World was, before the Beams began to weaken and Mid-World moved on. In America-side of this special “Real” World, he says, time sometimes jerks but always runs one way: ahead. And in that world lives a man who also serves as a kind of facilitator; he may even be a mortal guardian of Gan’s Beam.
Stephen King (The Dark Tower (The Dark Tower, #7))
Op het erf van de boerderij zag je soms de meest onwaarschijnlijke vormen van verbondenheid - de gans verliefd op de ezel, het katje veilig spelend tussen de poten van de vervaarlijke kettinghond. En op het erf van de mensheid bestonden vormen van verbondenheid die al even onwaarschijnlijk, en toch, voor de betrokkenen, nooit absurd waren.
Julian Barnes (The Only Story)
Pháp luật và trật tự là cái giếng thần để các thầy uống từng gầu quyền lực, thỏa mãn các thầy giống hệt như quyền lực cá nhận thỏa mãn hẫu hết mọi người. Mặt khác, trong lòng các thầy thường xuyên âm ỉ một sự bất mãn đối với những người mà họ phải phục vụ. Với các thầy, thằng dân vừa là người được che chở, vừa là đối tượng. Là người được che chở, nó rất vô ơn, thô tục, hay bẻ hành bẻ tỏi. Là đối tượng nó lại khỏe quanh co và nguy hiểm, đầy những mưu mô xảo quyệt. Chỉ cần một thằng dân rơi vào tay những người bảo vệ pháp luật là chính cái đám người mà cảnh sát đang bảo vệ ấy liền rùng rùng chuyển đồng để tìm mọi cách xóa bỏ hết những cố gắng của các thầy. Các ông tai to mặt lớn vộ vàng mang quà cáp đút lót. Bọn côn đồ các ôn mất hết tính người thì được ông quan tòa non gan phóng tay cho án treo. Thống đốc bang và cả Tổng thống cũng vung tay ân xá nếu như các thầy cãi cãi hết hơi vẫn chưa chạy tội được cho hung phạm. Dần dần rồi các thầy cũng phải không ra. Tại sao các thầy không làm béng món tiền bọn côn đồ chi ra để tránh búa rìu công lí? Ai chứ các thầy thì cần tiền hơn tất cả. Con cái các thầy cũng phải vào đại học, kém cạnh gì bố con đứa nào. Bà xã nhà các thầy cũng phải được rảo các cửa hàng sang trọng chứ. Bản thân các thầy mùa đông cũng phải xuống Florida phơi nắng một tí chứ. Nói gì thì nói, các thầy phải liều tính mạng đâu có phải đùa. Nhưng dù sao cũng có một giới hạn mà các thầy không dám vượt qua. Ừ thì các thầy ăn tiền của bọn bao đề đánh các và nhắm mắt cho chúng làm ăn. Các thầy đút túi ít tiền của mấy tay đỗ xe không đúng chỗ hay phóng nhanh vượt ẩu. Các thầy đồng ý làm ngơ với giá cả phải chăng để mặc cho các em hành nghề bán thịt sống qua điện thoại, mặc cho các em gái vui tính giải sầu cho khách khứa trong các động tội lỗi. Những căn bệnh ấy đã có từ đời nào đời nào, chúng gắn liền với bản chất của loài người. Nhưng các thầy không có cái lệ ngậm tiền mà dung túng cho ăn cướp vũ trang, cho buôn bán ma túy, hiếp dâm, giết người và các tội ác khác. Theo quan điểm của các thầy thì làm thế là phá hoại chính những nền tảng đã tạo ra uy quyền của các thầy và vì lẽ đó mà không thể chấp nhận được.
Mario Puzo (The Godfather (The Godfather, #1))
Gerald Van Der Gans. The Thunderhead had spoken to her, and now, so had Scythe Curie. There was a long journey ahead of Citra, and at the end of it, much work to be done. Citra couldn’t glean, but she could exact vengeance. She would find a way to deliver justice to this scythe-killer one way or another. Never was she so thankful to have a sack full of weapons.
Neal Shusterman (Scythe (Arc of a Scythe, #1))
Es neprotu ne pareizu klavierspēli, ne dzīves spēli, nekad, nekad neesmu to pratis, vienmēr esmu bijis pārāk steidzīgs, vienmēr pārāk nepacietīgs, vienmēr noticis kaut kas neparedzēts, vienmēr spēle pārtrūkusi... Bet kurš gan prot pareizi spēlēt, un, ja arī prot, tad ko tas viņam līdz? Vai lielā tumsa tāpēc ir mazāk tumša, vai neatbildami jautājumi tāpēc kļuvuši mazāk bezcerīgi, vai izmisums par mūžīgo nepietiekamību tāpēc ir mazāk sāpīgs, un vai dzīvi tāpēc ir iespējams izskaidrot un saņemt grožos un jāt kā rāmu zirgu, vai arī tā vienmēr ir kā varena bura, kas vētrā mūs nes, bet, kad mēs to gribam satvert, ielingo mūs ūdenī? Reizēm manā priekšā paveras bedre, kas šķiet sniedzamies pat līdz zemes centram. Kas to aizpilda? Ilgas? Izmisums? Laime? Un kāda? Nogurums? Rezignācija? Nāve? Kādēļ es dzīvoju? Jā, kādēļ es dzīvoju?
Erich Maria Remarque (The Black Obelisk)
Netaisi centrālapkuri, mūrē krāsni, dvēselīt! Krāsns, ir kā suns — būs pateicīgs, ja labi barosi, taču būs gatavs kopā ar tevi ciest arī badu. Ar centrālapkuri tu mājā ielaidīsi tīģeri. Tīģeris jau ir lepnāks zvērs, tiesa gan, tikai tas neko nepiecietīs. Nevis viņš kalpos tev, tu kalposi viņam, dvēselīt. Kamēr glaudīsi viņu pa spalvai, viņš būs silts un mīlīgs kā sievas cicis, bet, kolīdz kas, uzreiz parādīs tev savu zvēra dabu.
Regīna Ezera (Varmācība)
The racist conscience of America is such that murder does not register as murder, really, unless the victim is white. And it was only when the newspapers and magazines started carrying pictures and stories of white demonstrators being beaten and maimed by mobs and police that the public be-gan to protest. Negroes have become so used to this double stan-dard that they, too, react differently to the death of a white. When white freedom riders were brutalized along with blacks, a sigh of relief went up from the black masses, because the blacks knew that white blood is the coin of freedom in a land where for four hundred years black blood has been shed unremarked and with impunity. America has never truly been outraged by the murder of a black man, woman, or child. White politicians may, if Negroes are aroused by a particular murder, say with their lips what they know with their minds they should feel with their hearts-but don't.
Eldridge Cleaver (Soul on Ice)
Jaidee studies the general's desk. "I wasn't aware that the Environment Ministry only inspected cargo at others' convenience." "I am trying to reason with you. My hands are full with tigers: blister rust, weevil, the coal war, Trade Ministry infiltrators, yellow cards, greenhouse quotas, fa' gan outbreaks. . . And yet you choose to add another." Jaidee looks up. "Who is it?" "What do you mean?" "Who is so angry that you're pissing your pants this way? Coming to ask me not to fight? It's Trade, yes? Someone in the Trade Ministry has you by the balls." Pracha doesn't say anything for a moment. "I don't know who it is. Better that you don't know, either. What you do not know, you cannot fight." He slides a card across the desk. "This arrived today, under my door." His eyes lock on Jaidee so that Jaidee cannot look away. "Right here in the office. Inside the compound, you understand? We are completely infiltrated." Jaidee turns over the card.
Paolo Bacigalupi (The Windup Girl)
Time flies, knells call, life passes, so hear my prayer. “Birth is nothing but death begun, so hear my prayer. “Death is speechless, so hear my speech.” The words drifted away into the haze of green and gold. Roland let them, then set upon the rest. He spoke more quickly now. “This is Jake, who served his ka and his tet. Say true. “May the forgiving glance of S’mana heal his heart. Say please. “May the arms of Gan raise him from the darkness of this earth. Say please. “Surround him, Gan, with light. “Fill him, Chloe, with strength. “If he is thirsty, give him water in the clearing. “If he is hungry, give him food in the clearing. “May his life on this earth and the pain of his passing become as a dream to his waking soul, and let his eyes fall upon every lovely sight; let him find the friends that were lost to him, and let every one whose name he calls call his in return. “This is Jake, who lived well, loved his own, and died as ka would have it. “Each man owes a death. This is Jake. Give him peace.
Stephen King (The Dark Tower (The Dark Tower, #7))
(from Lady of the Lake) The western waves of ebbing day Rolled o’er the glen their level way; Each purple peak, each flinty spire, Was bathed in floods of living fire. But not a setting beam could glow Within the dark ravines below, Where twined the path in shadow hid, Round many a rocky pyramid, Shooting abruptly from the dell Its thunder-splintered pinnacle; Round many an insulated mass, The native bulwarks of the pass, Huge as the tower which builders vain Presumptuous piled on Shinar’s plain. The rocky summits, split and rent, Formed turret, dome, or battlement, Or seemed fantastically set With cupola or minaret, Wild crests as pagod ever decked, Or mosque of Eastern architect. Nor were these earth-born castles bare, Nor lacked they many a banner fair; For, from their shivered brows displayed, Far o’er the unfathomable glade, All twinkling with the dewdrop sheen, The brier-rose fell in streamers green, And creeping shrubs, of thousand dyes, Waved in the west-wind’s summer sighs. Boon nature scattered, free and wild, Each plant or flower, the mountain’s child. Here eglantine embalmed the air, Hawthorn and hazel mingled there; The primrose pale, and violet flower, Found in each cliff a narrow bower; Fox-glove and night-shade, side by side, Emblems of punishment and pride, Grouped their dark hues with every stain The weather-beaten crags retain. With boughs that quaked at every breath, Gray birch and aspen wept beneath; Aloft, the ash and warrior oak Cast anchor in the rifted rock; And, higher yet, the pine-tree hung His shattered trunk, and frequent flung, Where seemed the cliffs to meet on high, His boughs athwart the narrowed sky. Highest of all, where white peaks glanced, Where glist’ning streamers waved and danced, The wanderer’s eye could barely view The summer heaven’s delicious blue; So wondrous wild, the whole might seem The scenery of a fairy dream. Onward, amid the copse ’gan peep A narrow inlet, still and deep, Affording scarce such breadth of brim As served the wild duck’s brood to swim. Lost for a space, through thickets veering, But broader when again appearing, Tall rocks and tufted knolls their face Could on the dark-blue mirror trace; And farther as the hunter strayed, Still broader sweep its channels made. The shaggy mounds no longer stood, Emerging from entangled wood, But, wave-encircled, seemed to float, Like castle girdled with its moat; Yet broader floods extending still Divide them from their parent hill, Till each, retiring, claims to be An islet in an inland sea. And now, to issue from the glen, No pathway meets the wanderer’s ken, Unless he climb, with footing nice A far projecting precipice. The broom’s tough roots his ladder made, The hazel saplings lent their aid; And thus an airy point he won, Where, gleaming with the setting sun, One burnished sheet of living gold, Loch Katrine lay beneath him rolled, In all her length far winding lay, With promontory, creek, and bay, And islands that, empurpled bright, Floated amid the livelier light, And mountains, that like giants stand, To sentinel enchanted land. High on the south, huge Benvenue Down to the lake in masses threw Crags, knolls, and mountains, confusedly hurled, The fragments of an earlier world; A wildering forest feathered o’er His ruined sides and summit hoar, While on the north, through middle air, Ben-an heaved high his forehead bare.
Walter Scott
Sniegam ir piecas pamatpazīmes. Tas ir balts. Tas sastindzina dabu un pasargā to. Tas nemitīgi pārvēršas. Tas ir slidens. Tas pārtop par ūdeni. Kad Juko par to ieminējās tēvam, viņš tajā saskatīja tikai negatīvo, it kā dēla dīvainā kaisle uz sniegu viņa acīs ziemas sezonu padarītu vēl biedējošāku. -Tas ir balts. Tātad neredzams un nav pelnījis būt redzams. Tas sastindzina dabu un pasargā to. Lepnais. Kas viņš tāds ir, lai apgalvotu, ka spēj sastindzināt pasauli? Tas nemitīgi pārvēršas. Tātad tas nav uzticams. Tas ir slidens. Kurš gan gūst baudu, paslīdot sniegā? Tas pārtop par ūdeni. Lai vairāk mūs appludinātu atkušņu laikā. Bet Juko savā sabiedrotajā saskatīja piecas citas īpašības, kas pilnībā apmierināja viņa māksliniecisko talantu. -Tas ir balts. Tātad sniegs ir dzeja. Neizsakāmas tīrības dzeja. Tas sastindzina dabu un pasargā to. Tātad sniegs ir glezna. Vissmalkākā ziemas glezna. Tas nemitīgi pārvēršas. Tātad sniegs ir kaligrāfija. Ir desmittūkstoš veidu, kā uzrakstīt vārdu sniegs. Tas ir slidens. Tātad sniegs ir deja. Uz sniega ikviens var sajusties kā virves dejotājs. Tas pārtop par ūdeni. Tātad sniegs ir mūzika. Pavasarī tas pārvērš upes un strautus baltu nošu simfonijās. -Sniegs Tev nozīmē to visu? - jautāja priesteris. -Vēl vairāk.
Maxence Fermine
Oxford’dan bir ÜNİVERSİTELİ vardı, Müzmin öğrencilerdendi, mantıktı bölümü, Bir deri bir kemik atı bekliyordu ölümü. Kendisi de hiç geri kalmıyordu atından, Üstünde pelerini lime lime olmuştu, Kilisede yer yoktu henüz, tüm kadrolar dolmuştu. Hem o kadar uzaktı ki dünya işlerinden, Bir işe girmek için görmüyordu bir neden. İsterdi Aristo’nun felsefe kitapları Olsundu baş ucunda, kırmızı siyah kapları. Pahalı giysileri kim alırsa alsındı, İlahiler söylesin, kemanı kim çalarsa çalsındı. Kendisi bunca yıllık filozof olsa da Yok denecek kadar az altını vardı kasada Eşten dosttan ne kadar borç para Koparırsa yatırırdı hepsini kitaplara. Karşılığında onlara yürekten dualar ederdi, Borçlarını ancak bu şekilde öderdi. "A clerk ther was of oxenford also, That unto logyk hadde longe ygo. As leene was his hors as is a rake, And he nas nat right fat, I undertake, Ful thredbare was his overeste courtepy; For he hadde geten hym yet no benefice, Ne was so worldly for to have office. For hym was levere have at his beddes heed Twenty bookes, clad in blak or reed, Of aristotle and his philosophie, Than robes riche, or fithele, or gay sautrie. But al be that he was a philosophre, Yet hadde he but litel gold in cofre; But al that he myghte of his freendes hente, On bookes and on lernynge he it spente, And bisily gan for the soules preye Of hem that yaf hym wherwith to scoleye.
Geoffrey Chaucer (Canterbury Hikâyeleri)
Hegel did not deceive himself about the revolutionary character of his dialectic, and was even afraid that his Philosophy of Right would be banned. Nor was the Prussian state entirely easy in its mind for all its idealization. Proudly leaning on its police truncheon, it did not want to have its reality justified merely by its reason. Even the dull-witted King saw the serpent lurking beneath the rose: when a distant rumor of his state philosopher's teachings reached him he asked suspiciously: but what if I don't dot the I's or cross the T's? The Prussian bureaucracy meanwhile was grateful for the laurel wreath that had been so generously plaited for it, especially since the strict Hegelians clarified their master's obscure words for the understanding of the common subjects, and one of them wrote a history of Prussian law and the Prussian state, where the Prussian state was proved to be a gigantic harp strung in God's garden to lead the universal anthem. Despite its sinister secrets Hegel's philosophy was declared to be the Prussian state philosophy, surely one of the wittiest ironies of world history. Hegel had brought together the rich culture of German Idealism in one mighty system, he had led all the springs and streams of our classical age into one bed, where they now froze in the icy air of reaction. but the rash fools who imagined they were safely hidden behind this mass of ice, who presumptuously rejoiced who bold attackers fell from its steep and slippery slopes, little suspected that with the storms of spring the frozen waters would melt and engulf them. Hegel himself experienced the first breath of these storms. He rejected the July revolution of 1830, he railed at the first draft of the English Reform Bill as a stab in the 'noble vitals' of the British Constitution. Thereupon his audience left him in hordes and turned to his pupil Eduard Gans, who lectured on his master's Philosophy of Right but emphasized its revolutionary side and polemicized sharply against the Historical School of Law. At the time it was said in Berlin that the great thinker died from this painful experience, and not of the cholera.
Franz Mehring (Absolutism and Revolution in Germany, 1525-1848)
Where do you get your stories?" the interviewer asked. It was a typical question. Ben had answered it himself once. He believed that writers gathered sensory data from dreams and experiences, and then in the imagination all that information stirred up like celestial dust into giant pillars of creation, where all that data bonded together into characters, settings, an entire universe. Fleischer, however, believed that stories came from a much different place. He believed that all good wrtiers were simply tools for a greater force. "Call it the Muse, call it Gan, call it God, or whatever you want. I personally don't have a name for it. But you know you're in it's grip when the story just flows through you, and there's nothing you can do to stop it. At that point... you're just a pen.
David Jacob Knight (The Pen Name)
-La cuestión de cómo debe practicar la filosofía una ciudad que no quiera perecer; porque todas las grandes empresas son peligrosas y verdaderamente lo hermoso es difícil, como suele decirse. -Sin embargo -dijo-, hay que completar la demostra­ción dejando aclarado este punto. -Si algo lo impide -dije- no será la falta de voluntad, sino de poder. Pero tú, que estás aquí, verás cuánto es mi celo. Mira, pues, de qué modo tan vehemente y temera­rio voy ahora a decir que la ciudad debe adoptar con res­pecto a este estudio una conducta enteramente opuesta a la de ahora. -¿Cómo? -Los que ahora se dedican a ella -dije- son mozalbe­tes, recién salidos de la niñez, que, después de haberse asomado a la parte más difícil de la filosofía -quiero de­cir lo relativo a la dialéctica-, la dejan para poner casa y ocuparse en negocios y con ello pasan ya por ser con­sumados filósofos. Y en lo sucesivo creen hacer una gran cosa si, cuando se les invita, acceden a ser oyentes de otros que se dediquen a ello, porque lo consideran como algo de que no hay que ocuparse sino de manera acceso­ria. Y al llegar la vejez, todos, excepto unos pocos, se apa­gan mucho más completamente que el sol heracliteo, porque no vuelven a encenderse de nuevo. -¿Y qué hay que hacer? -dijo. -Todo lo contrario. Cuando son niños y mozalbetes deben recibir una educación y una filosofía apropiadas a su edad; y en esa época en que crecen y se desarrollan sus cuerpos tienen que cuidarse muy bien de ellos preparán­dolos así como auxiliares de la filosofía. Llegada la edad en que el alma entra en la madurez, hay que redoblar los ejercicios propios de ella; y, cuando, por faltar las fuerzas, los individuos se vean apartados de la política y milicia, entonces hay que dejarlos ya que pazcan en libertad y no se dediquen a ninguna otra cosa sino de manera acce­soria; eso si se quiere que vivan felices y que, una vez ter­minada su vida, gocen allá de un destino acorde con su existencia terrena.
Plato (La República)
Sợ hãi là đối thủ thực sự duy nhất của cuộc sống. Chỉ có sợ hãi mới đánh bại được cuộc sống. Nó là một đối thủ khôn ngoan và xảo quyệt, tôi biết điều này quá rõ. Nó không có liêm sỉ, không tuân thủ bất cứ một luật lệ gì, không biết thương xót. Nó tấn công chỗ yếu nhất của ta, và bao giờ cũng tìm thấy chỗ đó một cách dễ dàng. Nó luôn luôn tấn công trước hết vào tinh thần của ta. Ta đang bình tĩnh, chủ động, hạnh phúc. Đùng một cái, sợ hãi, ngụy trang dưới dạng một nghi ngờ, nhẹ nhàng, lẻn vào tinh thần ta như một tên gián điệp. Nghi ngờ gặp phải Không tin và Không tin cố đánh bật nó ra. Nhưng không tin là một anh lính quèn kém võ trang. Nghi ngờ loại anh này ra khỏi vòng chiến một cách dễ dàng. Ta bắt đầu lo lắng, bồn chồn. Lý lẽ liền xung trận bảo vệ ta. Ta thấy yên lòng lại. Lý lẽ được trang bị bằng mọi thứ vũ khí và công nghệ hiện đại nhất. Nhưng, trước sự kinh ngạc của ta, mặc dù đã có những chiến thuật siêu đẳng và một số chiến thắng không thể phủ nhận, Lý lẽ vẫn bị yếu thế. Ta lại thấy yếu lòng, hoang manh. Nỗi lo lắng và bồn chồn của ta trở thành kinh hoàng. Lúc ấy, Sợ hãi dồn toàn lực sang cơ thể ta, vốn đã lờ mờ cảm thấy có chuyện chẳng lành đang xảy ra. Lập tức, hai lá phổi ta vỗ cánh bay mất như một con chim, và ruột gan ta thì như bầy rắn hốt hoảng trườn đi. Rồi đến lưỡi ta cứng đơ lại, còn hàm thì bắt đầu phi nước kiệu tại chỗ. Tai ta điếc đặc. Cơ bắp bắt đầu run rẩy như sốt rét và hai đầu gối thì lắc như múa. Tim ta thắt lại quá nhỏ và các cơ vòng thì lỏng ra quá nhiều. Và tất cả các bộ phận khác cũng vậy. Bộ phận nào cũng hỏng, theo kiểu riêng của chúng. Chỉ có hai con mắt là vẫn chạy tốt. Chúng luôn chú ý đến Sợ hãi. Và thế là ta nhanh chóng có những quyết định rất tai hại. Ta bỏ rơi những đồng minh cuối cùng của mình là Hy vọng và Tin tưởng. Đó là lúc ta đã tự đánh bại chính mình. Và Sợ hãi, thực chất chỉ là một ấn tượng, đã đánh bại ta. Chuyện đó rất khó nói ra bằng lời. Bởi vì Sợ hãi, nỗi Sợ hãi thực sự, hằn sâu vào tận cốt tủy như khi ta phải đối mặt với cái chết, sẽ làm tổ trong kí ức ta như một ổ thịt thối: nó tìm cách làm thối mọi thứ, kể cả những lời sẽ phải dùng để nói về chính nó. Cho nên ta phải tranh đấu kịch liệt để diễn đạt nó ra. Ta phải chiến đấu đến cùng để làm rõ ràng ánh sáng của những lời dùng để nói về nó. Bởi lẽ nếu không thế, nếu nỗi Sợ hãi của ta trở thành một cõi đen tối không lời mà ta lẩn tránh, thậm chí còn có thể lãng quên, ta sẽ bỏ ngỏ chính ta cho những cuộc tấn công khác nữa của Sợ hãi, vì ta đã chưa bao giờ thực sự kháng cự kẻ đã từng đánh bại ta.
Franz Kafka (Diaries, 1910-1923)
Small Change Snack Tips 1. Limit a snack to approximately 200 calories maximum. 2. Turn coffee or a tea into a snack by adding a cup of low-fat milk or soymilk. 3. Do not have a carbohydrate alone (such as an apple or a serving of crackers); you will still be hungry. Instead, pair a carb with a lean protein or healthy fat. Have low-fat cheese with your apple, or some peanut butter on your whole grain crackers. 4. It’s okay to have carbs alone before bed (such as a piece of fruit) because it doesn’t need to keep you full—you’re about to go to sleep. 5. Don’t double dip. For instance, don’t do string cheese and nuts, or string cheese and yogurt. Instead, choose one high-fiber carb and one lean protein or healthy fat; otherwise your calories (and fat) can add up. 6. When you eat straight from the bag, box, or can, you’ll consume more. Preportion items like nuts in resealable snack-size bags. 7. Try to keep snacktime to three hours after you have eaten. If you eat it too close to your last meal, it won’t do its job for the next meal. 8. If buying an energy bar, read the label and look for more fiber and protein, less calories and fat. 9. Just because it’s a “100-calorie pack” doesn’t mean it is a healthy snack. Make sure it offers some fiber and protein or healthy fat—and if not, skip it.
Keri Gans (The Small Change Diet: 10 Steps to a Thinner, Healthier You)
Gan'to pala mag-add ng quote. Ngayon ko lang nalaman. Try lang. Hahaha ge.
Kathleen Estrellado
Nedzimuša bērna un ļoti agri miruša bērna nāve ir savāda, neizprotama lieta. Tu jau sēro ne tikai par savu iztēli, bet gan par īstu cilvēku, kurš patiešām ir eksistējis. Bet kas viņš bija? Viņš nerunāja, viņš neizpauda ne savas domas, ne raksturu, tos viņam izdomāji tu. Tā ir tava iztēle, tavs pieņēmums, par ko tu sēro, taču reizē arī nav, jo viņš taču pastāvēja fiziski, un tāpat viņam jau bija noslieksmes domāt un paust zināma tipa domas. Tu sēro par nebijušu nākotni. Par kādas būtnes neīstenoto nākotni, un arī tevis paša nākotni, tevis paša citādo laiku, kas ticis atcelts. Par vienu būtni pasaulē mazāk – tātad par veselu lērumu laika mazāk. Varbūt pat par simt gadiem mazāk.
Mārja Kangro (Klaaslaps)
Aptuveni sešu mēnešu vecumā sākas otrā fāze, kuru Melānija Kleina sauc par "depresīvo pozīciju", un to raksturo "sliktā" objekta anāla izgrūšana. Lai izkļūtu no depresīvās pozīcijas, bērnam objektu arvien vairāk un vairāk ir jāuztver kā vienotu veselumu un kā labu, un no jauna jāinkorporē ar kanibālistisku kustību, kas saistās ar dzīves dziņu: "Ja šajā attīstības posmā - 4-5 mēnešu vecumā, notikumu gaita ir normāla, ego nepieciešams atzīt gan psihisko, gan zināmā mērā arī ārējo realitāti. Viņš nonāk līdz izpratnei, ka mīlestības objekts ir tas pats, kas naida objekts... Manuprāt, pirmie būtiskie soļi šajā virzienā tiek sperti, kad bērns sāk iepazīt māti kā vienu cilvēku vienā veselumā un identificējas ar viņu kā ar vienu cilvēku - vienotu veselumu, reālu un mīlamu. Lūk, šādi iezīmējas depresīvā pozīcija.
Žaklīna Besona (Psihoterapeitiskās attiecības. Eksistence, identitāte, vēsture)
Cây an xoa có nguồn gốc xuất xứ từ biên giới Campuchia và loại cây này được xem như là một bài thuốc gia truyền hỗ trợ điều trị xơ gan của người Campuchia, sau này có một số người dân sống ở tỉnh Bình Phước được họ bày cho uống cây an xoa và có hiệu quả tốt.
cây an xoa
To any entrepreneur: if you want to do it, do it now. If you don’t, you’re going to regret it.
Gan Sunaakuesh kavhar
Labi gan, ka dievs radījis rakstniekus. Labi gan, ka pasaulē ir ļaudis, kam patīk visu pierakstīt. Cik daudz gan tiktu piemirsts!
Kurts Vonnegūts (Breakfast of Champions)
Nāks laiks, kad cilvēki vairs nesmīnēs, kad viņi sapratīs, ka radītājs gan nodevis dzīvnieku pasauli mūsu žēlastībai, bet ne mūsu patvaļai: ka dzīvniekiem ir tādas pašas tiesības uz dzīvi kā mums un ka mūsu tiesības laupīt viņiem dzīvību ir stingri turamas mūsu pašaizsardzības un eksistences tiesību robežās.
Axel Munthe (The Story of San Michele)
Còn có cái gì được phô ra ngoài cho bằng bộ mặt. Còn có cái gì ít được chống đỡ bằng nó. Ấy vậy mà khi được dấu kỹ nơi Nhan Thánh Chúa, người cầu nguyện thực sự được che chở khỏi những mưu đồ của thế gian và con người. Dĩ nhiên, theo quan điểm loài người, người cầu nguyện là người ngây ngô và ở thế yếu; thực tế ra, họ ở bên ngoài những mưu toan, những tính toán và những thông đồng của người đời. An toàn trong Thánh Nhan Chúa, người cầu nguyện không còn phải bận tâm lo bảo vệ mặt mình. Ông khôn ngoan ý tứ nhưng không nhát gan rụt rè. Chân thật nhưng không đần độn. Họ không bị quyền lực làm ra thối nát nhưng cũng không chịu chiều theo nịnh bợ. Họ đi lại và hành động hoàn toàn tự do và tự phát thoải mái. Họ tôn trọng mọi người nhưng họ không nể vì ai (coi mọi người như nhau). Họ không chạy chọt nơi quyền thế vì họ không có tham vọng. Họ chỉ cúi đầu thờ phượng Chúa thôi. Họ không tự phụ, không đua tranh, không trả thù trả đũa. Họ không tìm quyền lực, ân huệ hoặc tiếng khen. Người cầu nguyện không tìm cách đưa mình lên. Trái lại họ vui sướng khi bị lãng quên. Họ không biết xử trí ra sao với việc được người đời tán thành. Họ không lưu tâm gì đến lời tán tụng của kẻ khác. Họ không bận tâm đến việc phải tỏ ra mình là người hiểu biết, hợp thời, hợp mốt. Ngồi gọn lỏn trong cái an ổn của Thánh Nhan Chúa, người cầu nguyện hạ mọi pháo đài tự vệ xuống; họ cho thế giới thấy Thánh Nhan Chúa là nơi an toàn nhất bởi nó là nơi dễ vươn tới nhất trong vũ trụ này.
Alessandro Pronzato (Suy Niệm Trên Cát)
The temptation of wanting something is greater than giving
Gan Kah Kheng
Ik wist, ofschoon van alle vrees verstoken, dat die naam nooit meer helemaal uit mijn leven zou verdwijnen, zoals de apostaat wel vermoedt, dat in zijn hormonen God nooit gans afsterven kan.
Hubert Lampo (De komst van Joachim Stiller)
Jūs vairs neticat vecām pasakām, es arī ne. Bet kāpēc gan mēs visi viņas vēl šodien labprāt klausāmies? Tāpēc, ka tikpat labi mēs klausāmies rudens vēja šalkoņu aiz loga. Dzirdam tur dažādas balsis sačukstamies, sasaukājamies un tad pēkšņi sacērtamies niknā ķildas kņadā, un mums paliek tik labi, it kā tur nebijusi tikai kailu koku zaru čaloņa nakts melnumā un lietus slapji auri pažobeles tukšumā, bet vesela pasaule ar tūkstoš dzīvībām, kas visas mums pašiem tuvu rada.
Andrejs Upīts (Sūnu ciema zēni)
It is no coincidence that the two primary terms for heaven and hell in Judaism are “Gan Eden” and “Gehinnom.” Gan Eden, as explained above, refers to the four-leveled realm of the intellect, in all its depth and beauty. Gehinnom, on the other hand, takes its name from an infamous valley just outside Jerusalem, a portmanteau of Gei Ben-Hinnom (literally “Valley of the Son of Hinnom”). In this valley, King Ahaz would burn incense to idols, practice witchcraft, and sacrifice his children in fire (II Divrei HaYamim 28:3, 33:6). Putting aside the hokey connotations with which we have saddled these two terms, neither Gan Eden nor Gehinnom bear any connection to the supernatural. On the contrary, they pertain exclusively to this world. Gan Eden—or rather Pardes—is the highest high to which the human intellect may soar, while Gehinnom is the lowest low to which we may fall. But both exist in this world. Elisha ben-Abuya even uses these terms in this very sugya when teaching his disciple Rabbi Meir, “HaShem created righteous, and he created wicked; he created the Gan Eden, and he created Gehinnom” (15a).
Shmuel Pernicone (Kol D'mamah Dakah: A Rationalist Take on the Jewish Afterlife)
Zeg, Pa, je moeder was toch een Chinese? Dus jij bent een halve Chinees. En ik een kwart Chinees, die de weg in zijn DNA volgt met het snuffelen in de 'I Tjing', dat raadselachtige 'Boek der Veranderingen'. De 'I Tjing' zegt ergens in Hexagram 29: 'Want alleen door herhaling neemt de leerling de stof in zich op.' Helaas kennen ze hier in Holland geen kritische zelfreflectie. Ze leuteren maar wat over slaven, koelies, gastarbeiders en de kinderen van de koloniale liefde. Ooit verspreidden ze jullie eerste generatie Indischen over gans het land: in elke straat een Indische famile was zo'n beetje het quotum in de jaren vijftig. Ze hadden jullie beter in een getto kunnen stoppen. Den Haag-Zuid zou een populaire wijk zijn geworden, met ons, de volgende generaties, als de laatste resten gemixt tropisch Nederland achter de ramen en balkonnetjes, met elke zaterdag een braderie met Hawaiaanse muziek, indorock, vliegeren en lootjes trekken. Nu wonen de 'allochtonen' er bij elkaar, en hinderlijk veel politieauto's patrouilleren in de straten.
Alfred Birney (De tolk van Java)
Cocktail là toàn cầu cực kỳ đa dạng mẫu mã, sinh động cùng rất rất một số loại thức uống đầy Màu sắc, từ cách pha chế cho đến tên gọi phần nhiều dẫn đến sự yêu thích đối cùng rất tất cả. Nhắc mang đến cocktail bên cạnh các cái tên “nổi đình nổi đám” cũng như Sexy Girl, Pina Colada, Margarita, Martini, blue Hawaii, I Love U, Kamikaze,… thì giới sành cocktail cạnh tranh Rất có thể bỏ lỡ loại cocktail “bom tấn” B52. chúng ta nghe B52 xuất hiện quen không? Đây chính là tên của một một số loại máy bay ném bom tầm xa của Mỹ, thể hiện khí công của loại cocktail này “không nên dạn vừa” đâu. B52 hay Bifi phần nhiều là tên gọi chỉ một số loại cocktail phân tầng đẹp mắt bao gồm một phần rượu hương cà phê, 1 phần rượu Baileys Irish Cream với một phần rượu hương cam Grand Marnier. B52 là nhiều loại cocktail lời yêu cầu công nghệ cùng tay nghề của Bartender yêu cầu cứng để Rất có thể tạo ra 1 cốc cocktail đẹp mắt, cùng rất hương vì chưng bùng nổ. cơ mà chúng ta sẽ Rất có thể làm cho tại nơi bạn ở nhà bạn cùng với các chia sẻ trong bài xích sau đây. Chỉ cần chuyên chú một ít, chúng ta có thể pha chế ra 1 cốc cocktail B52 với thừa nhận ấn cá nhân rõ rệt. Hãy cùng tham khảo và chơi ngay nhé, đảm bảo ban đang vô cũng thích thú với ly cocktail thành phẩm đấy. Nguyên liệu: 10ml rượu hương cafe (Tia Maria hoặc Kahlúa. Cơ mà chuyên sử dụng rượu Kahlúa). 10ml rượu Baileys Irish Cream. 10ml rượu hương cam Le Grand Marnier. cốc Shooter hoặc cốc Sherry. Thìa (đã được có tác dụng lạnh). công thức B52: Bước 1: ban đầu chúng ta rót phần rượu hương cà phê Kahlúa vào dưới đáy ly, thành lập tầng bước đầu. Bước 2: Tiếp cho là rót thật lờ đờ rượu Baileys Irish Cream vào ẩn dưới 1 chiếc thìa nhỏ dại và được làm cho lạnh, chuyển thìa này lại gần ly, tránh làm lẫn lộn với loại rượu rót trước. Cách 3: phương pháp rót Grand Marnier cũng tương tự. Khi rót bạn nên nghiêng cốc một góc chặng 45o. Nếu cũng như thành phẩm là một ly cocktail B52 phân làm 3 tầng nâu, trắng, kim cương thì xem cũng như chúng ta đã thành tích. Về phần chiêm ngưỡng một số loại cocktail này Rất có thể chia thành 2 “trường phái”, nếu như phương Tây chỉ là uống khan đã từng lớp, khuấy lên rồi uống cùng với đá, thì người Á Lục biết cách thưởng thức lâu công hơn, chúng ta đốt lửa trên bề mặt của cocktail mang đến nóng, dừng ống hút để uống hết trong 1 hơi. nhưng lại, để đối B52 bạn phải cụ Grand Marnier bởi các loại rượu có độ rượu cồn cao hơn. Bài toán đốt rượu này cũng tiềm ẩn các bất trắc cho nên lời khuyên là nếu cũng như các bạn còn thiếu gan hay new làm lần đầu không nên thử để tránh cháy và nổ bên cạnh mong nhé. cũng tương tự như nhiều loại cocktail khác, sau thời gian đều chung sự biến dạng để thêm sinh rượu cồn, phong phú. Bạn có thể đột phá hương vì bằng phương pháp cộng thêm nhiều loại rượu nhưng người thân đắm đuối như Vodka – B53, thêm Amaretto – B54, bổ sung Absinthe có ngay B55.
hocphachecomvn
Tā jau nu psihologs tevi izvilks no sūdiem jeb pasaules kā tādas. Dziļos sūdos katram jāpeld pašam. Tāda bija mana pieredze. Es nepavisam nenoliedzu, ka dažam labam bija iespējams palīdzēt. Ka gluži daudziem bija. Taču man tikšanās ar savas dzīves sūdiem bija jāatrisina pašai. Tā bija vienīgā iespēja. Tiesa, reiz, jau pēc ilgas noņemšanās ar jaunas būtnes radīšanu, biju iedomājusies izstāstīt par to kādam, kuram par klausīšanos ir samaksāts. Draugi šos stāstus bija jau dzirdējuši, viņiem te vairs nebija nekādas ziņu vērtības. Arī neizdošanās efektam ir savs best before. Un ko gan tie draugi varēja izdarīt. "Viss ir pakaļā!" - "Cik žēl, ka pakaļā!" - "Jau atkal pakaļā!" - "Cik žēl, ka jau atkal pakaļā!" Toties sarunai ar psihologu vajadzētu būt īstai beneficei: tiek uzklausīts tikai tavs stāsts, klausītājs nedrīkst tajā pašā laikā nedz spaidīt telefonu, nedz ēst salātus, un kur nu vēl sagaidīt pretpakalpojumu, lai tu noklausītos par viņa nesaskaņām ar kolēģiem.
Maarja Kangro (Klaaslaps)